Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân năm 2020

Căn cứ theo Thông tư theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Lưu ý: Bài viết này Kế Toán Trực Tuyến hướng dẫn kê khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công (Tức là hướng dẫn kế toán trong Doanh nghiệp cách kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý cho nhân viên trong Công ty.)

---------------------------------------------------------------------------------------
 

- Trước khi kê khai thuế TNCN cho nhân viên các bạn phải xác định xem DN mình thuộc đối tượng kê khai thuế TNCN theo tháng hay theo quý.
-> Tiếp đó là phải tính được số thuế TNCN phải nộp cho từng nhân viên.

-> Cụ thể như sau:

-----------------------------------------------------------------
 

1. Cách xác định kê khai thuế TNCN theo Quý hay theo Tháng:


Căn cứ theo điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân:

- Doanh nghiệp trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế TNCN khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, DN không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải khai thuế.

Nghĩa là:
- Nếu trong tháng hoặc quý Không khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ 1 nhân viên nào (Tức là Không có bất kỳ 1 nhân viên nào Không phải nộp thuế TNDN) -> Thì không phải khai thuế.
- Nếu có nhân viên phải nộp thuế TNCN -> Thì DN phải kê khai + nộp tiền thuế TNCN (dù chỉ có 1 nhân viên).

--------------------------------------------------------------
 

- Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
    - DN trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp DN thuộc diện khai thuế GTGT theo quý.
    - DN trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.


Nghĩa là:
- Nếu DN kê khai thuế
GTGT theo quý: -> Kê khai thuế TNCN theo quý.
- Nếu DN kê khai thuế GTGT theo tháng: -> Thì xét 2 trường hợp như sau:
       + Nếu trong tháng phát sinh số thuế TNCN phải nộp từ 50.000.000 trở lên thì kê khai theo tháng.
       + Nếu trong tháng phát sinh số thuế TNCN phải nộp thì kê khai theo quý.

--------------------------------------------------------------------
 

Ví dụ 1: Năm 2020 Kế Toán Trực Tuyến được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý:
-> Thì năm 2020 Công ty thuộc diện khai thuế TNCN theo quý.
(Không phân biệt trong năm 2020 Công ty thực tế có phát sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng).

 

Ví dụ 2: Năm 2020 Công ty được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng;
- Tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào;
- Tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 05/KK-TNCN
nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 06/TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng);
- Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 05/KK-TNCN và 06/TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng.
-> Như vậy trong năm 2020, Công ty không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2 => Từ tháng 3 Công ty được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng.


Ví dụ 3: Năm 2020 Công ty được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng;
- Tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào;
- Tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 05/KK-TNCN
nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 06/TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng;
- Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 05/KK-TNCN và 06/TNCN đều từ 50 triệu đồng trở lên.
-> Như vậy trong năm 2020, Công ty không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2 => Nhưng từ tháng 3 Công ty được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo quý và thực hiện khai thuế từ quý I/2020.


------------------------------------------------------------------------
 

2. Xác định số thuế TNCN khai theo quý như thế nào?

- Trường hợp doanh nghiệp khai thuế TNCN hàng quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại

(Công văn số 78393/CT-TTHT ngày 4/12/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội)


Ví dụ 4: Kế Toán Trực Tuyến kê khai thuế GTGT theo Qúy => Kê khai thuế TNCN cũng theo Qúy, có phát sinh như sau:
- Tháng 1 có 5 nhân viên phải nộp thuế TNCN, số tiền phải nộp là: 1.000.000.
- Tháng 2 có 4 nhân viên phải nộp thuế TNCN, số tiền phải nộp là: 800.000
- Tháng 3 có 6 nhân viên phải nộp thuế TNCN, số tiền phải nộp là: 1.500.000
=> Số tiền thuế TNCN phải nộp Qúy 1 là:
1tr + 800k + 1,5tr = 3.300.000.

Chú ý:
-> Khi kê khai hàng Qúy: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính).

- Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau::

Thu nhập tính thuế bình quân tháng

 = 

Tổng thu nhập chịu thuế

 - 

Tổng các khoản giảm trừ

12 tháng

 
Ví dụ 5: Năm 2020, Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng;
- Trong 06 tháng cuối năm Ông A có phát sinh thu nhập của 05 tháng là 15 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh thu nhập.
- Trong năm Ông A có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc.

-> Như vậy: Cuối năm thu nhập tính thuế
bình quân tháng trong năm 2020 được xác định như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2020:

= (20 triệu đồng x 6 tháng) + (15 triệu đồng x 5 tháng) = 195 triệu đồng.

- Tổng các khoản giảm trừ năm 2020:

= (11 triệu đồng + 4,4 triệu đồng) x 12 tháng = 184,8 triệu đồng.

- Thu nhập tính thuế năm 2020:

= 195 triệu đồng - 184,8 triệu đồng = 10,2 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2020:

= 10,2 triệu đồng: 12 tháng = 850.000.
 

Như vậy thuộc bậc 1: = Thu nhập tính thuế X 5% = 850.000 X 5% = 42.500
=> Thuế TNCN phải nộp cả năm = 42.500 x 12 tháng = 510.000

Nếu bạn chưa biết tính xem thêm tại đâyCách tính thuế thu nhập cá nhân


-----------------------------------------------------------------------------------------------
 

3. Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân theo Quý và Tháng:

 

- Tờ khai TNCN mẫu 05/KK-TNCN.
    (Dù theo tháng hay theo quý đều dùng mẫu này nhé), đây là mẫu ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC

=> Trên phần mềm HTKK đã quy định rất rõ về việc này. Khi mở tờ khai các bạn chỉ cần chọn kỳ kê khai là theo tháng hoặc theo quý.

 

Chi tiết về cách lập Tờ khai thuế TNCN trên HTKK, cách nộp qua mạng thuedientu.gdt.gov.vn như thế nào ...
=> Các bạn xem tại đây nhé:

Cách lập tờ khai thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN

 

------------------------------------------------------------------------

 

4. Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN:

- Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

Ví dụ: Kế Toán Trực Tuyến kê khai thuế TNCN theo tháng: -> Hạn nộp Tờ khai tháng 1/2020 chậm nhất là ngày 20/2/2020

- Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN theo quý: Chậm nhất là
ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

Ví dụ: Kế Toán Trực Tuyến kê khai thuế TNCN theo Qúy: -> Hạn nộp Tờ khai quý 1/2020 chậm nhất là ngày 30/4/2020


 -----------------------------------------------------------------------
 

5. Thời hạn nộp Tiền thuế TNCN:

- Thời hạn nộp tiền thuế cũng là thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN nếu có phát sinh số tiền thuế TNCN phải nộp.
 

--------------------------------------------------------------------------------------------------


Lưu ý thêm:
- Trường hợp DN giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì DN không thực hiện quyết toán thuế TNCN.
 ->
Chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
 
- DN
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
    Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận
kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) => Thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp. Bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.

 


Xem thêm: Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN


-------------------------------------------------------------------------------------------------

 

Kế Toán Trực Tuyến xin chúc các bạn thành công.


__________________________________________________

 

Bài viết cùng danh mục