Quy định về Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2020

Căn cứ theo điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định cụ thể như sau:


I. Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những đối tượng sau:
 
1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

       1.1) Con
dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông A sinh ngày 25/6/2020 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 6 năm 2020.

       1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

       1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

 ----------------------------------------------------------------
 

2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111 (quy định cụ thể bên dưới)
 

3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111. (Quy định cụ thể bên dưới)

4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111 (Quy định cụ thể bên dưới) bao gồm:
       4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
       4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
       4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
       4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

(Theo điểm d khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)


-----------------------------------------------------------------------------------
 

II. Điều kiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:

- Những đối tượng là người phụ thuộc tại tiết 2,3,4 nêu trên (như: Vợ chồng, cha mẹ, ông bà, anh chị em, cháu ruột...)  phải đáp ứng các điều kiện sau:
 
1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

       1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
(là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
 

       1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
 

2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(Theo  điểm đ khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

-----------------------------------------------------------------------------------------------

Quy định về độ tuổi lao động năm 2020:

 
Theo khoản 1 điều 3 Bộ Luật lao động 10/2012/QH13 quy định:
“1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.”
 
Theo điều 187 Bộ Luật lao động 10/2012/QH13 quy định:
“Điều 187. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi
nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.”

 
NHƯ VẬYĐộ tuổi lao động là:

- Từ 15 - 60 tuổi đối với nam
- Từ 15 - 55 tuổi đối với nữ.

--------------------------------------------------------------


Ví dụ: Bạn đăng ký người phụ thuộc là bố đẻ thì điều kiện như sau:

- Nếu Bố trong độ tuổi lao động (từ 15 - 60) -> Thì phải đáp ứng: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động và Thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000

- Nếu Bố ngoài độ tuổi lao động (Từ 61 trở lên) -> Thì phải đáp ứng: Không có thu nhập hoặc Thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000


----------------------------------------------------------------------------------------


Bắt đầu từ ngày 01/01/2021 căn cứ theo điều 169 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 quy định mới như sau:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
 
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ
60 tuổi 03 tháng đối với lao động namđủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ;
    => Sau đó, cứ
mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

-------------------------------------------------------------------------------------
 


Quy định về người phụ thuộc không nơi nương tựa:

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định:

"Người sống cô đơn không nơi nương tựa" là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân"

--------------------------------------------------------------------------

- Căn cứ Điều 6 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/03/2000 của Chính phủ:

“Điều 6. Người thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên tại xã, phường quản lý gồm:

1. Trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 88 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

2. Người già cô đơn không nơi nương tựa là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân. Người già còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, không có nguồn thu nhập. Trường hợp là phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập, từ đủ 55 tuổi trở lên, hiện đang được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội vẫn tiếp tục được hưởng;

3. Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không có nơi nương tựa; người tàn tật nặng tuy có người thân thích nhưng họ già yếu hoặc gia đình nghèo không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc;

4. Người tâm thần mãn tính là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện đói nghèo.”

 ----------------------------------------------------------------------------

Theo Công văn số 6087/CT-TTHT ngày 29/6/2016 của Cục Thuế TP. HCM:

"Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động làm việc tại Công ty có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột trong khi người phụ thuộc có con hoặc vợ/chồng trong độ tuổi lao động, có sức khỏe bình thường, có khả năng lao động (tức là còn nơi nương tựa); Hoặc người phụ thuộc có thu nhập lớn hơn 1.000.000 đồng/tháng. 
    -> Là không đúng quy định, không đáp ứng điều kiện để người lao động giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc."

---------------------------------------------------------------------------

Công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/3/2017 của Tổng cục Thuế:

"Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột mà cá nhân người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng:
- Nếu không còn nơi nương tựa nào khác thì được xem là người phụ thuộc.
- Nếu còn nơi nương tựa thì không được xem là người phụ thuộc và không được tính giảm trừ gia cảnh.

"Không còn nơi nương tựa" có thể hiểu là không còn cha, mẹ, vợ, chồng, con trong độ tuổi lao động, có sức khỏe bình thường (Công văn số 6087/CT-TTHT ngày 29/6/2016).”

 -------------------------------------------------------------------------------

Công văn số 739/TCT-DNNCN ngày 6/3/2019 của Tổng cục Thuế:
 
"Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp bà nội (bà) Nguyễn Thị Huê là bà Bùi Thị Dân do bà Huê đang trực tiếp nuôi dưỡng nếu đủ điều kiện người không nơi nương tựa, ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì được xác định là người phụ thuộc."

-----------------------------------------------------------------------------------

Theo http://www.mof.gov.vn website Bộ tài chính


Hỏi: Tôi có đăng ký kê khai đăng ký người phụ thuộc là bà nội tôi và cô ruột tôi không có chồng con đều trên 60 tuổi là độ tuổi ngoài lao động để thực hiện giảm trừ gia cảnh tại Doanh nghiệp tôi đang công tác.
- Tôi đã làm các giấy tờ chứng minh 2 người là không nơi nương tựa do tôi trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại TT 111/2013/TT-BTC( CMT của người phụ thuộc và xác nhận của UBND xã về người phụ thuộc theo mẫu 09-XN-NPT).
    -> Nhưng cơ quan tôi từ chối đăng ký với lý
do bố mẹ tôi vẫn còn sống nên bố mẹ tôi phải có trách nhiệm nuôi dưỡng bà tôi và cô tôi chứ tôi là hàng cháu không được đăng ký nuôi duỡng.
-> Xin hỏi trường hợp của tôi có được đăng ký kê khai người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?


Trả lời: ngày 07/11/2018
 
"Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
 
Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 (bà nội, cô ruột) nhưng không đáp ứng điều kiệncá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật thì
không được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN."
 

--------------------------------------------------------------------------------------------
 

Chú ý:
1. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế cho người người phụ thuộc.
 

2. Cá nhân đăng ký người phụ thuộc phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để nộp cho DN (Doanh nghiệp sẽ lưu lại và giải trình khi cơ quan thuế kiểm tra).

 

Chi tiết xem tại đây: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

 -------------------------------------------------------------------
 

III. Nguyên tắc tính Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc


- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. (Thời hạn đăng ký: Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm)

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc
kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Những người phụ thuộc khác theo tiết d4, điểm d, khoản 1, điều 9 Thông tư 111 gồm:

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
    d.4.1)
Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.


- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Nghĩa là:
- 1 người phụ thuộc thì được tính giảm trừ
1 lần cho 1 người nộp thuế trong năm đó.

Ví dụ: 2 vợ Chồng có 1 người con đăng ký người phụ thuộc -> Thì Chỉ Vợ hoặc Chồng được đăng ký và thực hiện ổn định trong năm tính thuế đó -> Hết năm mới được phép điều chỉnh lại.

(Ví dụ: 1 năm mà chia ra: 6 tháng cho Vợ và 6 tháng cho Chồng là KHÔNG được nhé, chỉ được đăng ký cho Chồng hoặc Vợ trong 1 năm thôi nhé),
- Chi tiết việc đăng ký và điều chỉnh người phụ thuộc, các bạn bấm vào "Cách đăng ký người phụ thuộc bên dưới nhé)


- Nhưng 1 người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc.

Ví dụ: Bạn A có thể đăng ký cho nhiều người phụ thuộc như: Bố, mẹ, con ... (Không giới hạn nhé, chỉ cần đáp ứng các điều kiện như trên nhé)

 

Chi tiết xem thêm: Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

 

----------------------------------------------------------------------------------------

Kế Toán Trc Tuyến chúc các bn thành công!

Bài viết cùng danh mục